Hotline: 09.745.945.18
email:daophayso1@gmail.com
Tư vấn tối ưu theo nhu cầu của Qúy khách




Menu

Mũi Khoan bước

Dụng cụ cắt và các chi tiết vật liệu nền khác đã được hưởng lợi lớn từ sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ gần đây. Công nghệ lớp phủ mỏng khi được áp dụng đúng cách sẽ tăng tuổi bền

Dao phay ngón

Theo truyền thống, cắt gọt kim loại tức là cắt gọt hợp kim thép và gang. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất tại các nhà máy hiện nay, chúng ta phải đối mặt với các nguyên liệu khác như thếp không gỉ, hợp kim chịu nhiệt có chứa sắt hoặc không chứa sắt (ví dụ: titanium) và siêu hợp kim. Những vật liệu này rất khác biệt so với hợp kim thép truyền thống và có thể thực sự đúng nghĩa là “khó gia công”. .

Mũi khoan Từ

Lựa chọn máy và dụng cụ cắt gọt Công nghệ cắt gọt đã có bước phát triển nhanh chóng, với sự trợ giúp của máy tính, máy công cụ ngày càng cho năng suất cao và đảm bảo độ chính xác khi gia công.

Lưỡi gia công bề mặt

Hiện các nhà kinh doanh trong lĩnh vực gia công kim loại khi muốn đầu tư trang thiết bị mới sẽ gặp khó khăn khi lựa chọn máy và dụng cụ vì phải đứng trước một thị trường vô cùng đa dạng về chủng loại và giá thành..

Thứ Hai, 30 tháng 5, 2016

Dao phay ngón Carbide ( Nose Cutter Type End Mill )

Dao phay ngón Carbide ( Nose Cutter Type End Mill )
WC = 90 Co = 10 HV30 = 1571 Transverse Rupture Strength = 3750N/mm2 Tungsten Carbide=0.6µm
Đường kính dao: Ø1 – Ø12
Vật liệu: Carbide

Tốc độ cắt: Xem thêm Tại Đây
Dao phay ngón Carbide ( Nose Cutter Type End Mill

Dao phay ngón Carbide ( Nose Cutter Type End Mill

Dao phay ngón Carbide ( Nose Cutter Type End Mill
Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908 693 795 ( Mr Thìn )

Thứ Năm, 26 tháng 5, 2016

Dao Phay ngón ngõng trục dài Carbide

Dao Phay ngón ngõng trục dài Carbide (S2014 BALL TYPE LONG NECK – 2 Flutes (Rid Processing))
WC = 90 Co = 10 HV30 = 1571 Transverse Rupture Strength = 3750N/mm2 Tungsten Carbide=0.6µm
Đường kính dao: Ø0.5 – Ø4
Số me: 2 me
Vật liệu: Carbide

Tốc độ cắt: Xemthêm Tại Đây
.Dao Phay ngón ngõng trục dài Carbide

.Dao Phay ngón ngõng trục dài Carbide

.Dao Phay ngón ngõng trục dài Carbide
Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908 693 795 ( Mr Thìn )

Dao phay ngón cầu thân dài Carbide 2 me

Dao phay ngón cầu thân dài Carbide 2 me ( Ball Type End Mill S2012 BALL TYPE LONG SHANK)
Đường kính dao: Ø0.3 – Ø3
Số me: 2 me
Vật liệu: Carbide
Tốc độ cắt: Xem thêm Tại Đây

WC = 90 Co = 10 HV30 = 1571 Transverse Rupture Strength = 3750N/mm2 Tungsten Carbide=0.6µm
Dao phay ngón cầu thân dài Carbide 2 me

Dao phay ngón cầu thân dài Carbide 2 me

Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908 693 795 ( Mr Thìn )

Thứ Ba, 24 tháng 5, 2016

Dao phay cầu thân dài Carbide

Dao phay cầu thân dài Carbide  (Ball Type End Mill S2010 BALL TYPE LONG SHANK )
Đường kính dao: Ø1 – Ø16
Số me: 2 me
Vật liệu: Carbide
Tốc độ cắt: Xem thêm Tại Đây

WC = 90 Co = 10 HV30 = 1571 Transverse Rupture Strength = 3750N/mm2 Tungsten Carbide=0.6µm
Dao phay cầu thân dài Carbide

Dao phay cầu thân dài Carbide

Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908 693 795 ( Mr Thìn )
Skype: thin xuan

Dao phay cầu Carbide

Đường kính dao: Ø1 – Ø20
Số me: 2/4
Vật liệu: Carbide
Tốc độ cắt: Xem thêm Tại Đây
WC = 90 Co = 10 HV30 = 1571 Transverse Rupture Strength = 3750N/mm2 Tungsten Carbide=0.6µm
Dao phay cầu Carbide

Dao phay cầu Carbide

Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908 693 795 ( Mr Thìn )
Skype: thin xuan

Thứ Bảy, 21 tháng 5, 2016

Cấu tạo dao thép gió

Thép gió là tên gọi Việt Nam (các nước thường gọi là thép cắt nhanh: high speed steel – Anh, acier à coupe rapide – Pháp, быстрорежущая  сталь – Nga) của loại thép dụng cụ tự tôi (có thể là do tự tôi, tôi trong không khí (gió) cũng đạt được mactenxit cứng nên ở ta thép được gọi là thép gió) có năng suất cắt cao có tổng lượng hai nguyên tố vonfram và môlipđen cao (> 10%) và lượng khá lớn crôm (4%), ngoài ra còn có thể có thêm vanađi và côban.
Các nguyên tố trong thép gió có tác dụng như sau.
Cacbon biến đổi trong giới hạn khá rộng từ 0,70 đến 1,50%, đủ để hòa tan vào mactenxit và tạo thành cacbit với các nguyên tố tạo thành cacbit mạnh là W, Mo và đặc biệt là V. Khi thêm 1%V phải đưa thêm 0,10 – 0,15%C vào thép. Cả hai tác dụng đó làm cho thép gió cứng và làm tăng mạnh tính chống mài mòn.
Crôm có trong mọi thép gió với lượng giống nhau, khoảng 4% (3,8 – 4,4%) có tác dụng làm tăng mạnh độ thấm tôi. Nhờ tổng lượng (Cr + W + Mo) cao (> 15%) nên thép gió có khả năng tự tôi, tôi thấu với tiết diện bất kỳ và có thể áp dụng tôi phân cấp.
Vonfram là nguyên tố hợp kim quan trọng nhất không những vì có tỷ lệ cao nhất (6 – 18%) mà chính là do tạo ra tính cứng nóng cao, nên có năng suất cao. Là nguyên tố tạo thành cacbit mạnh, vonfram chủ yếu nằm ở dạng Me6C hay Fe3W3C, khi nung nóng nó hòa tan vào austenit nên sau khi tôi mactenxit chứa nhiều vonfram. Khi nung nóng lại hay khi ram Me6C chỉ tiết ra khỏi mactenxit ở khoảng 550 – 570oC, nên duy trì được độ cứng cao sau khi tôi đến tới 600oC.
Môlipđen được dùng để thay thế vonfram đắt lại có tỷ lệ quá cao. Môlipđen có cấu trúc tinh thể và tính chất rất giống vonfram nên có thể thay thế cho nhau theo tỷ lệ nguyên tử là 1 : 1, song do môlipđen rẻ hơn lại nhẹ hơn (với khối lượng riêng 10,3 so với 19,3g/cm3), về mặt khối lượng 1%Mo thay thế được gần 2%W, vì thế sự thay thế đem lại hiệu quả kinh tế cao (mặc dù không cải thiện tính cắt gọt).
Vanađi là nguyên tố tạo thành cacbit rất mạnh. VC rất ít hòa tan vào austenit khi nung, trong thép nó ở dạng các phần tử cứng, phân tán, làm tăng tính chống mài mòn và giữ cho hạt nhỏ khi tôi. Mọi thép gió đều có ít nhất 1%V, khi vượt quá 2% tính chống mài mòn tăng lên, song không nên dùng quá 5% vì làm xấu mạnh tính mài.
Côban không tạo thành cacbit, nó chỉ hòa tan vào sắt ở dạng dung dịch rắn và với hàm lượng vượt quá 5% tính cứng nóng của thép gió tăng lên rõ rệt. ΓOCT chỉ có các mác thép gió chứa hoặc 5 hoặc 10%Co, AISI có nhiều mác thép gió với lượng côban thay đổi trong phạm vi 5 – 12%. Nhược điểm của thép gió chứa côban là dễ bị thoát cacbon khi tôi và khi chứa quá nhiều (>10 – 12%) thép bị giòn.
Tổ chức tế vi và nhiệt luyện
Về tổ chức tế vi, do thành phần hợp kim cao, 10 – 20% và cacbon cao nên thép gió thuộc loại lêđêburit (khi ủ), mactenxit (khi thường hóa, ở trạng thái cung cấp). Thép chứa nhiều cacbit (15 – 25%), sau khi đúc cacbit chủ yếu ở dạng cùng tinh lêđêburit hình xương cá nên rất giòn và phải làm nhỏ chúng bằng biến dạng nóng (cán, rèn). Thông thường phôi được cung cấp có tiết diện càng nhỏ chứng tỏ đã được cán với độ biến dạng (ε) mạnh nên đã có cacbit nhỏ mịn và phân bố đều. Ở các nhà máy cơ khí thường tiến hành rèn lại các phôi lớn (ф > 40). Sau khi rèn bị biến cứng, thép được qua ủ không hoàn toàn ở 840 – 860oC đạt độ cứng HB 241 – 269 với tổ chức peclit (dạng xoocbit) + cacbit nhỏ mịn phân bố đều, có thể chịu gia công cắt được.
Nhiệt luyện kết thúc bằng tôi + ram quyết định độ cứng, tính chống mài mòn cao đặc biệt là tính cứng nóng theo yêu cầu.
Tôi là nguyên công quyết định tính cứng nóng của thép gió với đặc điểm là nhiệt độ tôi rất cao (gần 1300oC) khoảng dao động lại khá hẹp (chỉ 10oC), không cho phép tôi ở nhiệt độ thấp hơn hoặc cao hơn giới hạn quy định vì:
1) Khi nung thấp hơn, austenit chưa bão hòa đủ W để nâng cao tính cứng nóng:
+ Khi nung quá Ac1 (khoảng 850oC) trong thép gió mới có chuyển biến peclit thành austenit, do vậy tôi ở 850 – 900oC chỉ đạt HRC 45 – 50 chưa đủ để cắt.
+ Tiếp tục nâng cao nhiệt độ, cacbit hợp kim bắt đầu hòa tan và hòa tan càng nhiều vào austenit làm pha này càng giàu nguyên tố hợp kim (và cả cacbon) như biểu thị ở hình 5.13a. Tới 1000oC đã bão hòa crôm do Cr23C6 dễ hòa tan hơn cả. VC hầu như không tan vào austenit. Còn Fe3W3C (loại cacbit chủ yếu) bắt đầu hòa tan mạnh ở trên 1150oC và ngay cả tới gần 1300oC austenit cũng chỉ hòa tan được 8%W.
Nguyên lý chọn nhiệt độ tôi của thép gió là tận lượng chọn nhiệt độ tôi cao để austenit chứa nhiều vonfram nhất để mactenxit tạo thành có tính cứng nóng cao nhất. Tại nhiệt độ tôi vẫn còn khá nhiều cacbit Fe3W3C và toàn bộ VC chưa hòa tan sẽ cản trở hạt phát triển, giữ cho hạt nhỏ và làm tăng tính chống mài mòn.
Cấu tạo dao thép gió
Hình 5.13. Độ hòa tan của các nguyên tố hợp kim vào austenite của thép gió (a) và tổ chức tế vi của thép gió sau khi tôi (b).
2) Tuy nhiên khi vượt quá nhiệt độ quy định, cacbit hòa tan nhiều, hạt lại phát triển mạnh, thép bị giòn, thậm chí có trường hợp biên hạt bị chảy.
Vì thế tôi sao cho thép gió đạt được tính cứng nóng cao nhất đòi hỏi phải đạt nhiệt độ cao một cách khá chính xác. Nếu chỉ cần đạt độ cứng cao (HRC > 60) thì nhiệt độ tôi chỉ cần hơn 1000oC là đủ.
Tổ chức tế vi của thép gió sau khi tôi đúng (hình 5.13b) gồm mactenxit giàu vonfram, austenit dư (30%) và cacbit dư (15 – 20%) với độ cứng HRC khoảng 62, song chưa phải là cao nhất. Cacbit dư có ảnh hưởng tốt đến tính chống mài mòn song lượng lớn austenit dư làm giảm độ cứng của thép tôi vài đơn vị HRC. Sở dĩ austenit dư nhiều như vậy vì tôi ở nhiệt độ cao, austenit được hợp kim hóa cao một mặt tạo nên mactenxit cứng nóng cao mặt khác làm hạ thấp điểm Mf. Do austenit quá nguội có tính ổn định rất cao nên có thể áp dụng nhiều cách tôi cho thép gió.
- Tôi trong dầu nóng (> 60oC) áp dụng cho các dao có hình dạng đơn giản.
- Tôi phân cấp trong muối nóng chảy (400 – 600oC) với thời gian giữ nhiệt 3 – 5min, áp dụng cho các dao nhỏ, hình dạng phức tạp, có yêu cầu độ cong vênh rất nhỏ như mũi khoan.
- Gia công lạnh để khử austenit dư sau khi tôi, áp dụng khi cần ổn định kích thước.
- Tôi trong không khí (tự tôi) tuy vẫn đạt độ cứng cao đối với dao mỏng, song có thể cho độ cứng không đều (độ cứng thấp hơn ở chỗ dày), dễ bị ôxy hóa, thoát cacbon bề mặt, tiết cacbit khỏi austenit làm giảm tính cứng nóng, nên rất ít dùng.
- Tôi đẳng nhiệt ra bainit (giữ ở 240 – 280oC hàng h) cho biến dạng nhỏ nhất song độ cứng HRC không quá 60, năng suất thấp, ít dùng.
Ram thép gió là nhằm làm mất ứng suất bên trong, khử bỏ austenite dư, tăng độ cứng (độ cứng HRC tăng thêm 2 – 3 đơn vị, hiện tượng này được gọi là độ cứng thứ hai). Thép gió được ram 2 – 4 lần (thường là 3) ở 550 – 570oC, mỗi lần trong 1h. Chuyển biến xảy ra như sau. Khi nung tới 550oC cacbit vonfram Fe3W3C nhỏ mịn mới bắt đầu tiết ra khỏi dung dịch rắn làm austenit nghèo hợp kim đi, nâng cao điểm Ms và làm giảm ứng suất nén lên austenit dư làm pha này chuyển biến thành mactenxit, độ cứng tăng lên. Sau mỗi lần ram chỉ có một tỷ lệ nhất định (khoảng 50 – 75%) austenit dư chuyển biến và lại gây ra ứng suất bên trong mới, nên sau đó phải ram thêm 1 – 3 lần nữa để quá trình xảy ra được hoàn toàn hơn.
Cấu tạo dao thép gió

Hình 5.14. Quy trình tôi + ram thép gió 80W18Cr4V (P18, T1, SKH2) cũng như sự thay đổi của lượng austenit dư và độ cứng HRC.
Chế độ tôi + ram thép gió điển hình cũng như sự biến đổi lượng austenit dư và độ cứng được trình bày ở hình 5.14.
Để nâng cao khả năng cắt của thép gió, sau khi mài có thể được hóa – nhiệt luyện: thấm cacbon – nitơ ở nhiệt độ thấp (550 – 570oC) thể lỏng trong 2 – 3h tạo ra lớp thấm mỏng có độ cứng rất cao (HRC ~ 70) tuổi bền có thể tăng 50% song hơi giòn, chỉ thích hợp với loại dao ít va đập.
Các mác và công dụng
TCVN chưa quy định các mác thép gió. Bảng 5.7 giới thiệu bốn trong số các loại thép gió thường gặp của Nga, Mỹ và Nhật.
Thép gió với năng suất thường là loại có tính cứng nóng đến 615 – 620oC, loại không chứa hay chứa rất ít côban và có < 2% vanađi, gồm các ký hiệu như 80W18Cr4V (P18, T1, SKH2) và 85W6Mo5Cr4V2 (P6M5, M2, SKH51). Hiện nay loại ký hiệu sau được ưa chuộng vì chứa ít vonfram hơn, rẻ hơn với tính cắt tương đương loại ký hiệu đầu (loại cổ điển, mác thép gió đầu tiên), ở nhiều nước nó đã chiếm khoảng 50% lượng thép gió sử dụng.
Thép gió với năng suất cao là loại có tính cứng nóng cao hơn, khoảng 630 – 650oC, có thể cắt với tốc độ ≥ 40m/min hoặc có tính chống mài mòn cao, chúng chứa côban hoặc có > 2% vanađi, gồm các ký hiệu như 85W18Co5Cr4V2 (P18K5Φ2, T4, SKH3), 155W12Co5V5Cr4 (P12Φ4K5, T15, SKH10).
Công dụng chính của thép gió là để làm các dụng cụ cắt lớn, hình dạng phức tạp, điều kiện cắt nặng với năng suất cao (tốc độ lớn) và tuổi thọ cao, tức liên quan đến các loại dao phức tạp nhất, chủ chốt nhất, rất đa dạng nên thép gió có tầm quan trọng quyết định trong chế tạo dụng cụ cắt.
Bảng 5.7. Thành phần hóa học (%) của các mác thép gió thường gặp.
Cấu tạo dao thép gió

Dao phay thép gió chuôi trụ

 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát

Chuyên nhập khẩu và phân phối các loại dao phay đầy đủ kích thước từ Φ 0.5 mmΦ30.0mm  chuôi trụ 2 me, 3 me, 4 me, 6 me…, được làm từ thép gió cao cấp nhập từ châu âu, dao phay thép gió được làm bằng vật liệu HSS, HSSCO5, HSSCO8 ….
- Dao phay thép gió chuôi trụ được sản xuất theo tiêu chuẩn VÀ phi tiêu chuẩn tại Đức, Hàn Quốc, Nhật bản.
- Hàng có sẵn
- Bán buôn và bán lẻ theo quy cách đóng gói của nhà sản xuất
- Giao hàng tận nơi
Dao phay thép gió chuôi trụ

Dao phay thép gió chuôi trụ

Dao phay thép gió chuôi trụ

Dao phay thép gió chuôi trụ

Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát
Địa chỉ:  Phố Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức _ Hà Nội
Điện thoại: 04.33661168
Hotline: 09.745.945.18/ 0908693795
Skype: anh.phuong8
Yahoo: phuonghcvt


Dao phay thép gió chuôi côn

 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát
Chuyên nhập khẩu và phân phối các loại dao phay chuôi côn đầy đủ kích thước từ Φ 14 mmΦ60.0mm :  2 me, 3 me, 4 me, 6 me, 8me…, được làm từ thép gió cao cấp nhập từ châu âu, dao phay thép gió chuôi côn được làm bằng vật liệu HSS, HSSCO5, HSSCO8.
- Dao phay thép gió chuôi trụ được sản xuất theo tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn tại Đức, Hàn Quốc, Nhật bản, Đài Loan…
- Hàng có sẵn
- Bán buôn và bán lẻ theo quy cách đóng gói của nhà sản xuất
Gía luôn tốt nhất thị trường so với các sản phẩm cùng chất lượng
- Giao hàng tận nơi
Dao phay thép gió chuôi côn
Dao phay thép gió chuôi côn



Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát
Địa chỉ:  Phố Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức _ Hà Nội
Điện thoại: 04.33661168
Hotline: 09.745.945.18/ 0908693795
Skype: anh.phuong8
Yahoo: phuonghcvt


Dao phay thép gió chuôi côn

 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát

Chuyên nhập khẩu và phân phối các loại dao phay đầy đủ kích thước từ Φ0.01mmΦ30 chuôi trụ, được làm từ hợp kim , carbide cao cấp nhập từ châu âu
- Dao phay hợp kim chuôi trụ có độ cứng từ 35HRC – 65 HRC được sản xuất theo tiêu chuẩn và theo yêu cầu tại Đức, Hàn Quốc, Nhật bản.
- Hàng có sẵn.
- Bán buôn và bán lẻ theo quy cách đóng gói của nhà sản xuất
- Giao hàng tận nơi
Dao phay ngón họp kim Nhật

Dao phay ngón họp kim Nhật

Dao phay ngón họp kim Nhật

Dao phay ngón họp kim Nhật

Để biết thêm chi tiết quý khách vui lòng liên hệ:
 Công ty Cổ phần Thương Mại và sản xuất Thiết bị Công nghiệp Anh Phát
Địa chỉ:  Phố Lai Xá – Kim Chung – Hoài Đức _ Hà Nội
Điện thoại: 04.33661168
Hotline: 09.745.945.18/ 0908693795
Skype: anh.phuong8
Yahoo: phuonghcvt


Thứ Sáu, 20 tháng 5, 2016

Một số lưu ý khi sử dụng dao phay đĩa, dao phay ngón hợp kim,dao phay ngón thép gió

Trước khi sử dụng dao phay, kiểm tra cạnh cắt có được sắc hay không. Nếu cạnh cắt của dao có bất kì một dấu hiệu mòn, nó cần được mài lại. Dao phay cần được mài lại trên máy mài sao cho mỗi cạnh cắt là chính xác trong mặt phẳng hình trụ giống như mọi dao khác. Nếu một cạnh cắt dài hơn các cạnh khác, nó sẽ tạo ra một bề mặt lượn sóng hoặc kiểu vỏ sò trên bề mặt phôi gia công. Dao phay mòn sẽ tạo áp lực cắt quá mức có thể làm biến dạng phôi hoặc di chuyển nó từ thiết bị kẹp phôi. Dao phay sẽ làm nhám bề mặt tinh nếu nó không được mài sắc lại.
Dao phay

Dao phay đuôi én

Dao phay ngón Karnasch Đức

Dao phay ngón Taiwan

Dao phay ngón Taiwan
Thông thường, dao phay đĩa sẽ cắt rãnh hơi rộng hơn chiều rộng danh nghĩa của dao cắt. Nguyên nhân của điều này có thể là do dao cắt bị dao động do phoi nhỏ hoặc bụi bẩn giữa dao và các vòng cách hoặc nhiều đường thông qua phôi. Các hệ số khác ảnh hưởng đến độ rộng cắt là bước tieend và loại vật liệu được gia công. Bước tiến thấp cho phép dao cắt tạo một rãnh rộng hơn, điều này cũng xảy ra khi gia công với vật liệu mềm. Nếu bản vẽ gia công rãnh rộng 0.375 inch thì sử dụng dao 0.375 inch có thể cho rãnh rộng 0.3755 đến 0.76 inch. Để đạt được chính xác độ rộng của khe, dao cắt rộng 250 inch có thể được sử dụng và thực hiện nhiều đường. Tuy nhiên, nếu một rãnh hơi rộng hơn chiều rộng cắt cần thiết, sử dụng một chêm giữa dao cắt và vòng cách sẽ cho kết quả như mong muốn.
Công ty cổ phần thương mại và sản xuất thiết bị công nghiệp Anh Phát chuyên cung cấp, dụng cụ cắt gọt kim loại ĐỘC QUYỀN Ruko Đức, Karnasch Đức, máy công nghiệp khác..
Các sản phẩm chính: Mũi khoan, mũi khoan ruko đức,mũi khoan bước ruko đức,dao phay ngón, dao phay hợp kim, dao phay ngón hợp kim,dao phay ngón thép gió, dao phay ngón chuôi côn, dao phay ngón chuôi trụ,mũi mài ruko đức,mũi doa ruko đức, mũi khoan từ ruko đức.......... máy khoan từ ruko đức, máy khoan từ karnasch đức, máy khoan từ thượng hải .....
Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908693795 ( Mr Thìn )
Skype: thin xuan 

Thứ Năm, 19 tháng 5, 2016

Các loại dao phay

Dao phay mặt phẳng
Dao phay mặt phẳng

Dao phay mặt phẳng
Dao phay mặt phẳng

Dao phay mặt phẳng thường có đường kính >6 inches (>150 mm) và lưỡi cắt được gắn vào dao phay, những lưỡi cắt có thể là thép gió, thép dụng cụ, hoặc các mảnh carbide. Các góc của loại dao phay này hơi vát, hầu hết tác động cắt xãy ra ở đĩnh và trên chu vi dao phay. Để tránh vấp dao, chỉ một phần nhỏ mặt răng gần chu vi tiếp xúc với chi tiết gia công; phần còn lại được mài với khoảng hở thích hợp (8 đến 10°).
Dao phay mặt phẳng
Dao phay mặt phẳng

Kiểu dao phay này thường được dùng như một dao tổng hợp, thực hiện cắt thô và cắt tinh trong một hành trình. Các lưỡi cắt thô và tinh được lắp trên một thân dao, với số lượng giới hạn các lưỡi cắt tinh có đường kính nhỏ hơn và hơi nhô ra bể mặt so với các lưỡi cắt thô. Các lưỡi cắt tinh có bể mặt cắt hơi rộng hơn, tạo ra độ bóng bế mặt tốt hơn.

Các dao phay măt phẳng dưới 6 in (150mm) được gọi la dao phay ngón, là dao phay liền khối nhiều răng với các răng trên mặt và chu vi. Chúng thường được kẹp giữ trên đầu nối trục chính máy phay, có thể có ren hoặc chốt để truyền động dao. Dao phay ngón kinh tế hơn do rẻ hơn khi cần thay thế do bị mòn hoặc mẻ.
Dao phay ngón Ruko Đức
Dao phay ngón Karnasch Đức
Dao phay ngón Ruko Đức
Dao phay ngón HSSCo8


Dao phay góc

Dao phay góc có các răng cắt không song song cũng không vuông góc với trục dao cắt. chúng được dùng để phay các bề mặt góc (mặt nghiêng) chẳng hạn các rãnh, răng nhỏ, mặt vát, răng dao doa, và có thể được phân làm 2 nhóm:
1. Dao phay góc đơn là dao chỉ có phần cắt trên bề mặt nghiêng. Dao phay góc 45°-60° là góc giữa mặt vát và mặt côn.
2. Dao phay góc kép là dao phay góc có 2 mặt cắt hợp lại. Khi hai mặt cắt có góc hợp lại với đường tâm của trục một gốc bằng nhau gọi là mặt cắt đối xứng, được định dạng bởi kích thước bao gồm cả 2 góc đó. Khi dao không đối xứng sẽ được định dạng bởi các góc đặc biệt trên cạnh khác của mặt phẳng hoặc hay đổi từ 12°-48°
Dao phay góc
Dao phay góc

Dao phay góc
Dao phay góc

Dao phay định hình tùy thuộc vào biên dạng của chi tiết gia công. Độ chính xác cho phép và sự chép hình dạng chi tiết gia công sẽ kinh tế hơn. Dao phay định hình được sử dụng rộng rãi để gia côngnhững chi tiết nhỏ. Các răng của dao định hình giống hệt nhau về biên dạng. Trong quá trình cắt gọt mỗi răng tham gia vào bề mặt cắt tiếp xúc trên toàn bộ chiều dài của lưỡi cắt trên từng răng và lực cắt sẽ nhỏ hơn qua cơ cấu khóa cam.
Dao phay định hình
Dao phay định hình

Dao phay định hình
Dao phay định hình

Dao phay định hình được mài sắc ở mặt răng, mặt cắt có góc dương, bằng 0 hoặc âm tùy thuộc vào công dụng. Đây là điều quan trọng vì gốc trước của mặt cắt quyết định biên dạng của chi tiết gia công nếu góc này thay đổi, biên dạng thay đổi theo. Nếu mặt trên chính xác, dao phay có thể được mài lại nhiều lần cho đến khi không còn sử dụng được nữa. Do đó độ chính xác biên dạng gốc của răng cố thể được duy trì. Đôi khi các dao này có mặt vát, gây ra tác động cắt . à giảm sự vấp dao trong quá trình cắt, nhưng sẽ khó mài sắc hơn.
Dao phay cắt đứt
Dao phay cắt đứt thường mỏng để giảm ma sát và sự kẹt dao khi cắt. Các rãnh cắt thường có chiều rộng từ 1/32-3/16 in (0,8-5 mm).
Dao phay cắt đứt
Dao phay cắt đứt

Dao phay cắt đứt
Dao phay cắt đứt

Bởi vì mặt cắt ngang của dao mỏng, lượng chạy dao trên mỗi răng thường xấp xỉ=1 /4 hay 1 /8 so với lượng chạy dao của các dao khác, ở một số vật liệu phi kim loại lượng chạy dao có thể được tăng lên. Dao này không được sử dụng để cắt rãnh then trên trục chính. Đai ốc trục chính có thể siết chặt bằng tay vì daơ cắt rất dễ bị bể, với một vài thao tác cho thấy có thể trượt lên hay xuống khi cắt.
·         Dao phay đuôi én  tương tự như dao phay góc đơn với thân liền khối. Một vài loại dao đuôi én được chế tạo với răng trong và lắp vào một ống ren đặc biệt. Dao phay đuôi én được sử dụng để gia công các mặt đuôi én. Sau khi được cắt rãnh thô bằng các dao phay thích hợp, thường chỉ cắt một mặt dao. Dao phay đuôi én thường có góc khoảng 45°, 50°, 55° và 60°

Dao phay đuôi én
Dao phay đuôi én

Dao phay đuôi én
Dao phay đuôi én

Dao phay đuôi én
Dao phay đuôi én
Xem thêm các sản phẩm khác của chúng tôi Tại Đây
Để được tư vấn thêm về sản phẩm vui lòng liên hệ
SDT: 0912 043 239 (Mrs Thủy)
0967 325 644 – 0908693795 ( Mr Thìn )
Skype: thin xuan